Điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Trò chơi điện tử công cộng vẫn được nhiều giới trẻ ưu chuộng, thường đặt ở các khu vui chơi, trung tâm thương mại và có quản lý chặt chẽ. Bởi vì là trò chơi có xu hướng ảnh hưởng đến sự phát triển, giáo dục của trẻ em nên pháp luật cũng đặt ra nhiều quy định quản lý sát sao. Để kinh doanh dịch vụ này thì cần phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Hãy cùng Pham Do Law tìm hiểu về điều kiện xin giấy phép này nhé.
Nội dung
- 1 Cơ sở pháp lý
- 2 Trò chơi điện tử công cộng là gì?
- 3 Quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng?
- 4 Tại sao phải xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng?
- 5 Điều kiện xin Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
- 6 Thành phần hồ sơ xin cấp phép
- 7 Thẩm quyền cấp giấy phép
- 8 Cách thức nộp hồ sơ
- 9 Thời gian xử lý
- 10 Phí, lệ phí nhà nước
- 11 Lưu ý sau khi được Giấy phép
- 12 Những lỗi vi phạm pháp luật liên quan cần tránh
- 13 Dịch vụ xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của Pham Do Law
Cơ sở pháp lý
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP;
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
Trò chơi điện tử công cộng là gì?
Trò chơi điện tử công cộng là một trò chơi sử dụng các thiết bị điện tử có kết nối internet hoặc thông qua mạng máy tính (Lan, Wan) để tạo ra một hệ thống tương tác mà người chơi có thể chơi tại các nơi công cộng như trung tâm thương mại, bến tàu, bến xe, sân bay, nhà hàng, khách sạn… Các hình thức của trò chơi điện tử bao gồm trò chơi điện tử cầm tay, hệ thống độc lập (VD: pinball, slot machine hoặc các máy trò chơi arcade cơ điện) và các sản phẩm không trực quan độc quyền (VD: trò chơi âm thanh).
Quy định về điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng là địa điểm cung cấp cho người chơi khả năng truy nhập vào mạng và chơi trò chơi điện tử thông qua việc lắp đặt hệ thống thiết bị tại địa điểm đó, bao gồm:
- Điểm truy nhập Internet công cộng có cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử: Đại lý Internet; điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và điểm công cộng khác có hợp đồng đại lý Internet ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet;
- Điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thông qua mạng máy tính (LAN, WAN) mà không kết nối với Internet.
Tại sao phải xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng?
Theo tại Điều 105 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, việc kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử công cộng mà không có giấy phép sẽ bị xử lý vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đồng thời, đình chỉ hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi công cộng từ 01 – 03 tháng.
Điều kiện xin Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP thì điều kiện xin cấp phép gồm:
- Có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đăng ký hộ kinh doanh;
- Cách cổng trường tiểu học, trung học tối thiểu 200m (tính theo chiều dài đường bộ);
- Có biển hiệu ghi đủ thông tin gồm: địa chỉ, số điện thoại, số giấy phép kinh doanh;
- Tổng diện tích tối thiểu của các phòng máy:
+ Khu vực đô thị đặc biệt: 50m2;
+ Khu vực đô thị loại I, II, II: 40m2;
+ Đô thị loại IV, V và khu vực khác: 30m2.
- Có đủ ánh sáng và sáng đồng đều trong phòng máy;
- Có thiết bị, nội quy Phòng cháy chữa cháy theo quy định của Bộ Công an;
Thành phần hồ sơ xin cấp phép
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận (Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP đối với chủ quản lý điểm là hộ kinh doanh; Mẫu số 06 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP đối với chủ điểm là doanh nghiệp);
- Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đăng ký hộ kinh doanh (có ngành nghề dịch vụ trò chơi điện tử công cộng);
- Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu của người đại diện điểm cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng (chủ hộ kinh doanh hoặc người đại diện theo pháp luật).
Thẩm quyền cấp giấy phép
– Cơ quan cấp giấy chứng nhận là UBND cấp tỉnh mà cụ thể là Sở Thông tin và Truyền thông;
– UBND cấp quận được UBND cấp tỉnh giao quyền.
Cách thức nộp hồ sơ
– Nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền;
– Thông qua dịch vụ bưu chính.
Thời gian xử lý
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ quan có thẩm quyền sẽ thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực tế và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Trường hợp từ chối, sẽ thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ.
Phí, lệ phí nhà nước
Hiện nay, chưa có quy định về phí, lệ phí nhà nước liên quan đến việc xin cấp giấy chứng nhận này.
Lưu ý sau khi được Giấy phép
Thời hạn của giấy phép
Theo Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, thì Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng chỉ có hiệu lực 3 năm kể từ ngày cấp.
Trước khi hết hạn tối thiểu 20 ngày, nếu tiếp tục kinh doanh phải thực hiện thủ tục xin gia hạn giấy chứng nhận.
Các quy định cần tuân thủ
- Đặt bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các Điều cấm; quyền và nghĩa vụ của sử dụng Internet và người chơi theo quy định;
- Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi (thông tin được cập nhật từ trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông www.mic.gov.vn);
- Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định 72/2013/NĐ-CP;
- Ký hợp đồng đại lý Internet hoặc văn bản với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet xác nhận là điểm cung cấp dịch vụ truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp;
- Tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;
- Không được hoạt động từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;
- Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Các trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận
Theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP, điểm kinh doanh sẽ bị thu hồi giấy phép nếu có hành vi sau:
- Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy chứng nhận (trường hợp này mà muốn tiếp tục kinh doanh thì phải đợi sau 1 năm kể từ ngày thu hồi mới được nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận lại);
- Thay đổi tổng diện tích các phòng máy nhưng không đáp ứng Điều kiện;
- Sau 06 tháng kể từ khi có văn bản thông báo của Cơ quan cấp giấy chứng nhận cơ sở không đáp ứng quy định về Khoảng cách tối thiểu 200m vì có một trường học hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên mới mở.
Nộp hồ sơ thông báo nếu có các thay đổi sau:
- Thay đổi tên điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
- Thay đổi chủ hộ kinh doanh hoặc người đại diện theo pháp luật của điểm cung cấp dịch vụ.
Những lỗi vi phạm pháp luật liên quan cần tránh
- Niêm yết bảng nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử công cộng nhưng nội dung niêm yết không đầy đủ: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
- Vi phạm các quy định cần tuân thủ đã nêu trên: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng
Dịch vụ xin cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng của Pham Do Law
Khách hàng cung cấp
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đăng ký hộ kinh doanh;
- CMND/CCCD/Hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật hoặc chủ hộ kinh doanh.
Phạm vi công việc
Soạn thảo bộ hồ sơ, giải trình về điều kiện xin cấp phép;
Nộp hồ sơ xin cấp phép;
Nhận kết quả và bàn giao 1 bộ hồ sơ gốc để khách hàng lưu giữ.
Hướng dẫn thủ tục tuân thủ sau khi cấp phép.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Pham Do Law về điều kiện cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.