Pham Do LawPham Do LawPham Do Law
0

Thủ tục tự công bố sản phẩm

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm hoặc các sản phẩm liên quan đến thực phẩm có quyền tự công bố sản phẩm của mình. Tuy nhiên, Nghị định 15/2018/NĐ-CP có quy định cụ thể thủ tục hành chính về trình tự thủ tục tự công bố sản phẩm thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh. Như vậy, trình tự thủ tục tự công bố sản phẩm theo quy định như thế nào? Pham Do Law xin đưa ra ý kiến tư vấn của mình về vấn đề trên.

Cơ sở pháp lý

Luật An toàn vệ sinh thực phẩm 2010;

Nghị định 15/2018/NĐ-CP;

Tự công bố sản phẩm là gì?

Là việc các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đăng ký các sản phẩm hàng hóa nằm trong hoạt động kinh doanh của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền một cách tự nguyện. Ngoại trừ các đối tượng nằm nhóm bắt buộc phải đăng ký công bố theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

Vì sao phải tự công bố sản phẩm?

– Uy tín của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng hàng đầu tạo nên niềm tin cho khách hàng và sự thành công của doanh nghiệp. 

– Mỗi sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt sẽ nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Vì đảm bảo được an toàn vệ sinh và sức khỏe của người tiêu dùng; sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng; giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn và đứng vững hơn trên thương trường.

-Sức khỏe của con người là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, thực phẩm hoặc các sản phẩm liên quan đến thực phẩm phải đảm bảo một tiêu chuẩn nhất định. Do đó, các đơn vị kinh doanh dù là sản phẩm sản xuất trong nước hay nhập khẩu nước ngoài đều nên tiến hành thủ tục tự công bố.

– Không thực hiện công bố; nếu không hợp quy sẽ vi phạm hành chính và bị phạt tiền hay tiêu hủy sản phẩm.

Đối tượng nào phải tự công bố sản phẩm

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, sản phẩm phải tự công bố bao gồm:

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 6 Nghị định này.

2. Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.”

Như vậy, các sản phẩm nêu trên gồm:

1/ Các loại dụng cụ, bao gói tiếp xức trực tiếp với các loại thực phẩm;

2/ Các loại thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn;

3/ Những loại phụ gia thực phẩm, các chất hỗ trợ chế biến.

Hồ sơ gồm những gì?

STT Các loại tài liệu
1  Bản tự công bố sản phẩm
2  Kết quả kiểm nghiệm sản phảm trong 12 tháng
3  Nhãn hàng hóa
4  Giấy đăng ký doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có mặt hàng tự công bố
5  Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện An toàn vệ sinh thực phẩm (hoặc giấy tờ có gía trị tương đương)

Trình tự thủ tục

Bước 1: Hoàn tất đầy đủ hồ sơ tiêu chuẩn sản phẩm

  • Hồ sơ thông tin của sản phẩm công bố; những thông tin cần lưu ý như: tên sản phẩm, nhãn dán, hạn sử dụng, cảnh báo tiêu dùng,…
  • Lập danh sách những chỉ tiêu công bố cho từng loại;
  • Làm nhãn cho sản phẩm;
  • Dịch nhãn, làm nhãn phụ (cho sản phẩm là hàng nhập khẩu)

Bước 2: Thẩm định sản phẩm

Doanh nghiệp thực hiện kiểm nghiệm sản phẩm trong 12 tháng để nộp hồ sơ. Những tiêu chí kiểm nghiệm sản phẩm sẽ căn cứ theo từng loại sản phẩm đó.

Bước 3: Nộp hồ sơ tự công bố sản.

Hồ sơ gồm 02 bộ, một bộ gửi đến Ban Quản lý an toàn thực phẩm; bằng hình thức trực tiếp hoặc qua đường bưu điện; một bộ doanh nghiệp giữ lại tự công bố trên phương tiện thông tin đại chúng hoặc niêm yết công khai tại doanh nghiệp; theo Nghị định 15/2018/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 155/2018/NĐ-CP.

cong-bo-san-pham

Quy định chung về tự công bố sản phẩm

– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (sau đây gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm và Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

– Sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.

Căn cứ: Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP

Mức xử phạt khi không công bố sản phẩm

1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Không thực hiện thông báo, đăng tải, niêm yết bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;

b) Không công bố trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm hoặc không nộp 01 bản tự công bố sản phẩm đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định

c) Không lưu giữ hồ sơ đã tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;

d) Tài liệu bằng tiếng nước ngoài trong hồ sơ tự công bố sản phẩm không được dịch sang tiếng Việt và không được công chứng theo quy định.

2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây về sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm để tự công bố sản phẩm:

a) Sử dụng phiếu kết quả kiểm nghiệm đã hết hiệu lực;

b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không đầy đủ chỉ tiêu an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;

c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật;

d) Phiếu kết quả kiểm nghiệm được cấp bởi phòng kiểm nghiệm không được chỉ định hoặc không được công nhận phù hợp ISO 17025;

đ) Phiếu kết quả kiểm nghiệm không phải là bản chính hoặc bản sao chứng thực.

e) Không có phiếu kết quả kiểm nghiệm trong hồ sơ tự công bố sản phẩm còn thời hạn tại thời điểm tự công bố theo quy định.

3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của cơ quan có thẩm quyền hoặc tiêu chuẩn đã công bố

b) Nội dung yêu cầu về an toàn thực phẩm tự công bố không phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng hoặc không phù hợp quy định của pháp luật.

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;

b) Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;

b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này;

c) Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm đối với vi phạm quy định tại khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều này.”
=> Như vậy, mức phạt tiền từ 15- 20 triệu đồng đối với hành vi không công bố sản phẩm

Những lưu ý khi tiến hành 

Lưu ý ngôn ngữ trong hồ sơ 

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP; cần lưu ý ngôn ngữ trong hồ sơ theo quy định:

“3. Các tài liệu trong hồ sơ tự công bố phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm tự công bố.”

Như vậy, các hồ sơ công bố phải dùng ngôn ngữ tiếng Việt, nếu là tài liệu tiếng nước ngoài phải dịch qua tiếng Việt và được công chứng.

Lưu ý về tổ chức, cá nhân có từ hai cơ sở sở sản xuất trở lên

Khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP trường hợp tổ chức, cá nhân có từ hai cơ sở sản xuất trở lên được quy định như sau:

“Trong trường hợp tổ chức, cá nhân có từ 02 (hai) cơ sở sản xuất trở lên cùng sản xuất một sản phẩm thì tổ chức, cá nhân chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương có cơ sở sản xuất do tổ chức, cá nhân lựa chọn. Khi đã lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ thì các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã lựa chọn trước đó.”

Tự công bố lại sản phẩm

Các trường hợp có sự thay đổi; doanh nghiệp tự công bố lại trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

“4. Trường hợp sản phẩm có sự thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo thì tổ chức, cá nhân phải tự công bố lại sản phẩm. Các trường hợp có sự thay đổi khác, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và được sản xuất, kinh doanh sản phẩm ngay sau khi gửi thông báo.”

Câu hỏi pháp lý thường gặp

1/ Thông tin công bố sản phẩm có được công khai?

Thông tin được công bố trên các trang thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của tổ chức cá nhân tự công bố sản phẩm theo điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP.

Như vậy, thông tin công bố sản phẩm được công khai theo quy định pháp luật.

2/ Tự công bố sản phẩm và đăng ký bản công bố sản phẩm khác nhau như thế nào?

Tự công bố sản phẩm là thủ tục quy định đối với trường hợp tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP; các loại sản phẩm (thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn; các loại phụ gia thực phẩm; chất hỗ trợ chế biến sản phẩm; dụng cụ chứa thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm). Cá nhân, tổ chức đăng ký công khai thông tin lưu hành sản phẩm thuộc hoạt động kinh doanh với cơ quan nhà nước trên tinh thần tự nguyện. Tất cả các thông tin sẽ được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử theo quy định.

Đăng ký bản công bố sản phẩm là quy định đối với trường hợp bắt buộc phải đăng ký công bố; theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP; các loại sản phẩm (thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, dừng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ 0-36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm không thuộc đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định). Cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đăng ký công bố chất lượng các sản phẩm này trước khi đưa ra lưu hành tự do trên thị trường.

Dịch vụ pháp lý của Pham Do Law

Khách hàng cần cung cấp

1/ Giấy đăng ký kinh doanh;

2/ Mẫu sản phẩm.

Phạm vi công việc

1/ Nhận tài liệu quý khách cung cấp.

2/ Đưa mẫu sản phẩm đến phòng kiểm nghiệm; lấy kết quả.

3/ Lập hồ sơ tự công bố sản phẩm hoàn chỉnh đúng quy định; trình khách hàng ký trong thời gian nhanh nhất.

4/ Sau khi hồ sơ đã được hoàn thiện; chúng tôi sẽ gửi đến cơ quan nhà nước phù hợp.

5/ Gửi kết quả cho quý khách.

Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Pham Do Law về Thủ tục tự công bố sản phẩm. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.

  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 7
  • 8
  • 9
  • 10
  • 11
  • 12
  • 13
  • 14
  • 15
  • 16
  • 17
  • 18
  • 19
  • 20
  • 21
  • 22
  • 23
  • 24
  • 25
  • 26
  • 27
  • 28
  • 29
  • 30
  • 31
  • 32
  • 33
  • 34
  • 35
  • 36
  • 37
  • 38
  • 39
  • 40
  • 41

Chưa có sản phẩm trong giỏ hàng.

0972599340