Thủ tục đầu tư sang Thái Lan
Nhằm tạo ra quan hệ hợp tác láng giềng tốt giữa Việt Nam và Thái Lan. Đặc biệt là trong các lĩnh vực kinh tế và thương mại. Thông qua hoạt động về đầu tư thúc đẩy sự phát triển tiến bộ. Việt Nam và Thái Lan trong đã phát triển các chính sách khuyến khích về đầu tư. Với mong muốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự hợp tác kinh tế giữa hai nước. Vậy pháp luật quy định thế nào về thủ tục đầu tư sang Thái Lan? Điều kiện và trình tự như thế nào? Hãy cùng PHAM DO LAW tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Nội dung
- 1 Nguyên tắc của Pháp luật Việt Nam khi thực hiện đầu tư sang Thái Lan
- 2 Pháp luật Việt Nam quy định đầu tư sang Thái Lan theo hình thức nào?
- 3 Ngành nghề khi đầu tư sang Thái Lan
- 4 Điều kiện nhà đầu tư Việt Nam khi thực hiện đầu tư sang Thái Lan
- 5 Quy trình thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư từ Việt Nam sang Thái Lan
- 6 Quy định của pháp Luật Việt Nam về sử dụng lợi nhuận tư tại Thái Lan
- 7 Chuyển lợi nhuận từ Thái Lan về Việt Nam
- 8 Khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan
- 9 Tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia trong đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan
- 10 Bồi thường thiệt hại trong hoạt động đầu tư
Nguyên tắc của Pháp luật Việt Nam khi thực hiện đầu tư sang Thái Lan
Tại Luật Đầu tư 2020, Nhà nước Cộng Hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN Việt Nam). Khi nhà đầu tư Việt Nam tiến hành đầu tư sang Thái Lan thì cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thứ nhất, nhà nước CHXHCN Việt Nam luôn khuyến khích việc đầu tư ra nước ngoài. Với mục đích là khai thác, phát triển và mở rộng thị trường và thu ngoài tệ. Cũng như tăng cường khả năng xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ.
Thứ hai, nhà nước CHXHCN Việt Nam khuyến khích nhà đầu tư Việt Nam tiếp cận công nghệ hiện đại từ nước ngoài. Qua đó giúp nâng cao năng lực quản trị .Đồng thời giúp bổ sung nguồn lực nhằm phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Thứ ba, nhà đầu tư thực hiện đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ pháp luật về Đầu tư; các pháp luật có liên quan. Đồng thời phải tuân thủ theo quy định pháp luật nước tiếp nhận đầu tư. Cũng như các điều ước quốc tế có liên quan. Và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư của mình.
Pháp luật Việt Nam quy định đầu tư sang Thái Lan theo hình thức nào?
Tại khoản 1 Điều 52 Luật Đầu tư 2020. Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư sang Thái Lan theo các hình thức sau:
1/ Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật Thái Lan;
2/ Đầu tư theo hình thức hợp đồng tại Thái Lan;
3/ Thực hiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế Thái Lan để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
4/ Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác; hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác tại Thái Lan;
5) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật Vương quốc Thái Lan.
Ngành nghề khi đầu tư sang Thái Lan
Các ngành nghề bị cấm đầu tư sang Thái Lan
Các ngành nghề sau đây sẽ bị cấm đầu tư sang Thái Lan:
Thứ nhất, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư 2020 và các điều ước quốc tế có liên quan.
Thứ hai, ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc quy định các đối tượng cấm xuất khẩu. Được quy định tại pháp luật về quản lý ngoại thương.
Thứ ba, ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Thái Lan.
Các ngành nghề yêu cầu về điều kiện khi đầu tư sang Thái Lan
Các ngành nghề sau khi thực hiện thủ tục đầu tư sang Thái Lan phải đáp ứng các điều kiện Luật định gồm:
1/ Ngân hàng;
2/ Bảo hiểm;
3/ Chứng khoán;
4/ Báo chí, phát thanh, truyền hình;
5/ Kinh doanh bất động sản.
Chi tiết về các điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với các ngành nghề trên được quy định tại Điều 72 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
Điều kiện nhà đầu tư Việt Nam khi thực hiện đầu tư sang Thái Lan
Để thực hiện thủ tục đầu tư sang Thái Lan phải xin giấy phép chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Và để xin được cấp phép nhà đầu tư phải đáp ứng các tiêu chí sau.
Thứ nhất. hoạt động đầu tư ra nước ngoài phù hợp với theo quy định pháp luật. Bao gồm pháp luật Việt Nam; pháp luật tại Thái Lan; và các điều ước quốc tế có liên quan.
Thứ hai, các ngành, nghề đầu tư không bị cấm đầu tư sang Thái Lan. Và đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện.
Thứ ba, nhà đầu tư Việt Nam có cam kết tự thu xếp ngoại tệ. Hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Cam kết này được thực hiện bởi tổ chức tín dụng Việt Nam.
Thứ tư, có quyết định đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp là doanh nghiệp nhà nước.
Thứ năm, có văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư của cơ quan thuế Việt Nam. Tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không vượt quá 03 tháng.
Quy trình thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư từ Việt Nam sang Thái Lan
Bước 1. Xin chấp thuận chủ trương đầu tư sang Thái Lan
Xem thêm: Thủ tục đầu tư sang Lào
Theo quy định Luật Đầu tư 2020, các hoạt động đầu tư sau đây phải xin chủ trương đầu tư:
Các dự án đầu tư phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội gồm:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Các dự án đầu tư ra nước ngoài phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ. Trừ trường hợp quy định phải xin chấp thuận của Quốc hội gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.
Các dự án không thuộc phạm vi nêu trên thì không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư.
Chi tiết về thủ tục, hồ sơ cũng như quy trình xin chấp thuận chủ trương đầu tư được quy định tại Mục 2 Chương 5 Luật Đầu tư 2020.
Bước 2. Xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sang Thái Lan
Xem thêm: Thủ tục đầu tư sang Campuchia
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký thủ tục đầu tư sang Campuchia thuộc về Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hồ sơ thực hiện thủ tục xin giấy chứng nhận đầu tư sang Thái Lan
Nhà đầu tư không thuộc trường hợp xin chấp thuận đầu tư chuẩn bị 03 bộ hồ sơ (trong đó có 1 bản gốc) gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định;
d) Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép theo quy định;
đ) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề có điều kiện, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).
Thời gian và thủ tục cấp phép
Trường hợp dự án phải xin cấp chấp thuận chủ trương đầu tư. Sau khi nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư. Và quyết định đầu tư ra nước ngoài đối với doanh nghiệp nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong 05 ngày làm việc.
Trường hợp dự án không phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Nhà đầu tư nộp kê khai thông tin qua Hệ thống quốc gia về đầu tư. Và nộp hồ sơ nêu trên cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong 15 ngày tiếp theo. Đối với hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ. Đối với hồ sơ chưa hợp lệ hoặc cần làm rõ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo bằng văn bản yêu cầu điều chỉnh. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Bộ Kế hoạch Đầu tư tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư. Trong đó có ghi mã số dự án đầu tư. Theo quy định tại Điều 37 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ; hoặc không đủ điều kiện. Cơ quan có thẩm quyền sẽ ra văn bản từ chối và nêu rõ lý gửi đến nhà đầu tư.
Bước 3. Triển khai hoạt động đầu tư tại Thái Lan
Mở tài khoản đầu tư tại Việt Nam
Nhà đầu tư Việt nam thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư sang Thái Lan tại một tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng phải được thành lập hợp pháp tại Việt Nam. Và tuân thủ theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Tất cả các giao dịch chuyển tiền từ Việt Nam sang Thái Lan. Và từ Thái Lan về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư đã nêu trên.
Chuyển vốn đầu tư sang Thái Lan
Nhà đầu tư Việt Nam được chuyển vốn đầu tư ra sang Thái Lan để thực hiện hoạt động đầu tư. Và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định tại như đã nêu trên
Việc chuyển vốn đầu tư sang Thái Lan phải tuân thủ pháp luật Việt Nam. Quy định tại pháp luật về quản lý ngoại hối; xuất khẩu; chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan
Nhà đầu tư Việt Nam được chuyển ngoại tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra sang Thái Lan. Nhằm mục địch phục vụ cho hoạt động khảo sát; nghiên cứu; thăm dò thị trường; và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác. Hoạt động này được Chính phủ Việt Nam quy định chi tiết.
Quy định của pháp Luật Việt Nam về sử dụng lợi nhuận tư tại Thái Lan
Pháp luật Việt Nam cho phép nhà đầu tư Việt Nam được giữ lại lợi nhuận thu từ đầu tư tại Thái Lan. Để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
1/ Tiếp tục góp vốn đầu tư tại Thái Lan nếu nhà đầu tư Việt Nam chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
2/ Tăng vốn đầu tư tại Thái Lan;
3/ Thực hiện dự án đầu tư mới tại Thái Lan.
Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Theo quy định đối với trường hợp 1 và 2 ở trên. Và thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp 3 nêu trên.
Chuyển lợi nhuận từ Thái Lan về Việt Nam
Trong thời hạn 06 tháng. Tính từ thời điểm có báo cáo quyết toán thuế; hoặc văn bản pháp lý tương đương. Theo quy định của pháp luật tại Thái Lan. Nhà đầu tư bắt buộc chuyển toàn bộ lợi nhuận thu được; và các khoản thu nhập khác từ đầu tư tại Thái Lan về Việt Nam. Ngoài trừ các trường được giữ lại lợi nhuận theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
Trường hợp không chuyển lợi nhuận; và các khoản thu nhập khác về Việt Nam. Nhà đầu tư phải thông báo trước cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư; và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản. Việc chuyển lợi nhuận về Việt Nam phải được thực hiện tối đa là 12 tháng. Tính từ ngày hết thời hạn tại khoản 1 Điều 68 Luật Đầu tư 2020.
Nếu quá thời hạn chuyển lợi nhuận mà không có sự thông báo trước. Hoặc việc chuyển lợi nhuận đã bị quá hạn. Nhà đầu tư sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp Luật Việt Nam.
Khuyến khích và bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan
Tại Hiệp định giữa nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (CHXHCN Việt Nam) và Vương quốc Thái Lan (Thái Lan). Sau đây gọi là Hiệp định. Thái Lan ghi nhận chính sách khuyến khích và bảo hộ về hoạt động đầu tư như sau:
Thái Lan sẽ căn cứ vào luật pháp, kế hoạch và chính sách của mình. Sẽ luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư vốn của các công dân và công ty của Việt Nam vào lãnh thổ của mình. Đầu tư của các công dân hoặc công ty của Việt Nam trên lãnh thổ của Thái Lan. Sẽ được hưởng sự bảo hộ và an toàn thường xuyên cao nhất theo luật pháp Thái Lan.
Lợi ích của Hiệp định chỉ áp dụng đối với trường hợp đầu tư vốn. Của các công ty của Việt Nam trên lãnh thổ của Thái Lan. Mà đã có sự chấp thuận cụ thể bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Thái Lan.
Tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia trong đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan
Nguyên tắc tối huệ quốc (MFN)
Thái Lan cam kết nhà đầu tư của các công dân hoặc của công ty Việt Nam trên lãnh thổ Thái Lan. Và các khoản thu nhập từ đầu tư. Sẽ được đối xử công bằng và thoả đáng. Đồng thời không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử đối với đầu tư đến từ quốc gia thứ ba.
Thái Lan – trên lãnh thổ của mình sẽ dành cho các công dân hoặc công ty Việt Nam trong việc quản lý; sử dụng; hưởng hoặc từ bỏ những đầu tư của mình một sự đối xử công bằng. Và thoả đáng phù hợp với các nguyên tắc của luật pháp quốc tế. Và không kém thuận lợi hơn so với những điều mà Thái Lan dành cho nhà đầu tư của nước thứ ba.
Nếu Thái Lan dành sự ưu đãi cho một quốc gia thứ ba nào khác về đầu tư. Thì cũng phải dành sự ưu đãi đầu tư đó cho nhà đầu tư Việt Nam. Nhà đầu tư Việt Nam được các ưu đãi đó ngay lập tức và vô điều kiện.
Thái Lan sẽ tuân thủ thêm bất kỳ nghĩa vụ nào có liên quan đến đầu tư. Của công dân và công ty Việt Nam mà đã được thoả thuận giữa các Bên ngoài những điều đã quy định cụ thể trong Hiệp định này.
Loại trừ áp dụng MFN
Thái Lan không bắt buộc áp dụng nguyên tắc MFN đối với nhà đầu tư Việt Nam trong các trường hợp sau:
Thứ nhất, thành lập; hoặc mở rộng một liên minh thuế quan; hoặc một khu vực tự do thương mại; hoặc một khu vực thuế quan chung; hoặc một liên minh tiền tệ; hoặc một hiệp hội hợp tác kinh tế khu vực; hoặc
Thứ hai, thông qua một hiệp định có mục đích dẫn đến thành lập; hoặc mở rộng một liên minh; hoặc khu vực như vậy trong một khoảng thời gian hợp lý; hoặc
Thứ ba, bất kỳ thoả thuận nào đối với một nước thứ ba; hoặc với các nước trong ASEAN nhằm thúc đẩy sự hợp tác khu vực. Trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, lao động, công nghiệp; hoặc tiền tệ trong khuôn khổ của các dự án cụ thể; hoặc
Thứ tư, dành cho một cá nhân hoặc công ty Việt Nam quy chế “người được khuyến khích” theo luật pháp của Thái Lan; hoặc
Thứ năm, bất kỳ hiệp định hoặc thoả thuận quốc tế nào; hoặc bất kỳ pháp luật Thái Lan, liên quan toàn bộ hoặc phần lớn đến việc đánh thuế.
Nguyên tắc đãi ngộ quốc gia trong đầu tư giữa Việt Nam và Thái Lan
Các công dân và công ty Việt Nam chỉ có thể đòi hưởng lợi ích của chế độ đối xử quốc gia bằng cách đưa ra điều khoản nước được ưu đãi nhất như đã có trong Hiệp định. Trong trường hợp Thái Lan đó đồng ý trên cơ sở có đi có lại dành cho công dân và công ty Việt Nam được hưởng cùng sự đối xử đó.
Bồi thường thiệt hại trong hoạt động đầu tư
Trường hợp Nhà nước Thái Lan tiến hành trưng thu tài sản của Nhà đầu tư Việt Nam
Trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam có bất kỳ hợp đồng bảo hiểm nào; hoặc hợp đồng bảo đảm về rủi ro phi thương mại đối với đầu tư được thực hiện bởi các nhà đầu tư Việt Nam trên lãnh thổ Campuchia. Và đã thực hiện thanh toán cho nhà đầu tư Việt Nam theo bảo đảm, thì Campuchia sẽ công nhận chuyển giao các quyền kinh tế của nhà đầu tư của Việt Nam.
Sự thế quyền sẽ giúp cho nhà đầu tư Việt Nam được thanh toán bồi thường mà nhà đầu tư Việt Nam được phép nhận. Tuy nhiên, điều này không nhất thiết bao hàm sự công nhận về phía của Việt Nam. Về giá trị trong bất cứ trường hợp nào hoặc khoản tiền của bất cứ khiếu nại nào phát sinh từ đó.
Đối với quyền sở hữu; hoặc bất cứ quyền nào khác từ quyền sở hữu đầu tư. Thì sự thế quyền sẽ được tiến hành sau khi đã đáp ứng các yêu cầu pháp lý về đầu tư của nước Campuchia.
Trường hợp Nhà nước Thái Lan tiến hành trưng thu tài sản của Công ty có cổ phần của Nhà đầu tư Việt Nam
Đối với trường hợp Thái Lan trưng thu tài sản của một công ty được liên hiệp; hoặc thành lập theo luật hiện hành của Thái Lan. Và trên lãnh thổ Thái Lan, và ở đó công dân hoặc công ty Việt Nam có cổ phần. Thái Lan sẽ bảo đảm rằng các khoản của như đã nêu ở mục trên sẽ được áp dụng mở rộng. Theo một mức độ cần thiết để đảm bảo bồi thường. Như được quy định đối với công dân hoặc công ty của Thái Lan, những người là chủ của các cổ phần đó.
Trường hợp bồi thường thiệt hại khác
Trường hợp nhà Đầu tư Việt Nam trên lãnh thổ của Thái Lan bị thiệt hại. Do các nguyên nhân như: Chiến tranh; hoặc do xung đột vũ trang; cách mạng; tình trạng khẩn cấp; bạo loạn; khởi nghĩa; hoặc bạo động trên lãnh thổ của Thái Lan. Nhà đầu tư Việt Nam sẽ được hoàn trả, bồi thường. Hoặc áp dụng các giải pháp khác. Sao cho phù hợp với luật pháp quốc tế; và trong mọi trường hợp. Và cam kết không kém thuận lợi hơn so với sự đối xử nhà đầu tư đến từ nước thứ ba trong hoàn cảnh tương tự.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Pham Do Law về Thủ tục đầu tư sang Thái Lan. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.