Thủ tục xin giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
Phát huy truyền thống tương thân tương ái của dân tộc Việt Nam; trong đó cứu chữa bệnh và tính mạng con người là một trong những hoạt động cao cả. Tuy nhiên, việc khám chữa bệnh nhân đạo dù là hoạt động không thu phí; nhưng vẫn phải thực hiện các thủ tục pháp lý; để đảm bảo không vi phạm pháp luật. Đối với loại hình bệnh thì phải có giấy phép hoạt động khám chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện; hồ sơ và quy trình như thế nào? Pham Do Law xin đưa ra ý kiến của mình về vấn đề này.
Nội dung
- 1 Cơ sở pháp lý
- 2 Thế nào là hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo
- 3 Giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
- 4 Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
- 5 Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
- 6 Quy trình cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
- 7 Câu hỏi pháp lý thường gặp
- 8 Dịch vụ của Pham Do Law
Cơ sở pháp lý
- Luật khám, chữa bệnh 2009
- Nghị định 03/2011/NĐ-CP
- Thông tư 30/2014/TT-BYT
- Thông tư 41/2011/TT-BYT
- Thông tư 41/2015/TT-BYT
Thế nào là hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo
Theo quy định pháp luật hoạt động khám chữa bệnh nhân đạo; được định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 30/2014/TT-BYT như sau:
“1. Khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo là hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và cấp phát thuốc miễn phí hoàn toàn cho người bệnh.”
Giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
Căn cứ theo khoản 5 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009 giấy phép khám bệnh, chữa bệnh là:
5. Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
Khi chủ thể thực hiện hoạt động này là bệnh viện thì thuộc một trong những trường hợp phải có giấy phép khám bệnh chữa bệnh nhân đạo; theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 30/2014/TT-BYT:
“Điều 3. Hình thức tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo được tổ chức theo một trong các hình thức sau đây:
a) Bệnh viện bao gồm bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền;
Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
Hiện nay, Thông tư 41/2015/TT-BYT sửa đổi bổ sung Thông tư 41/2011/TT-BYT; quy định về điều kiện để bệnh viện được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; như sau:
“1. Quy mô bệnh viện:
a) Bệnh viện đa khoa phải có ít nhất 30 giường bệnh trở lên;
b) Bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền phải có ít nhất 20 giường bệnh; riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt sử dụng kỹ thuật cao phải có ít nhất 10 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
a) Được thiết kế, xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007. Riêng đối với các khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc, khoa phẫu thuật, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm thì việc thiết kế, xây dựng phải thực hiện đúng các quy định tại các Quyết định số 32, 33, 34/2005/QĐ – BYT ngày 31 tháng 10 năm 2005 và số 35/2005/QĐ – BYT ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mà không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Bố trí các khoa, phòng, hành lang bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện; bảo đảm điều kiện vô trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
– Bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên; chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất 10 m. Đối với các bệnh viện đã hoạt động trước ngày 01/01/2012 được phép tiếp tục hoạt động nhưng phải đáp ứng điều kiện quy định về chiều rộng mặt trước của bệnh viện chậm nhất vào ngày 01/01/2016.
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
3. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà bệnh viện đăng ký;
b) Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, bệnh viện phải có hợp đồng với cơ sở có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện.
4. Tổ chức:
a) Các khoa:
– Có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa;
– Khoa khám bệnh (gồm có nơi tiếp đón người bệnh, buồng cấp cứu – lưu bệnh, buồng khám, buồng tiểu phẫu);
– Khoa cận lâm sàng: Có ít nhất hai bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bộ phận chẩn đoán hình ảnh đã được cấp giấy phép hoạt động;
– Khoa dược;
– Các khoa, phòng chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.
b) Có các phòng chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, điều dưỡng, tài chính kế toán.
5. Nhân sự:
a) Số lượng nhân viên hành nghề làm việc toàn thời gian (cơ hữu) trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số nhân viên hành nghề trong khoa;
b) Định mức biên chế, tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Mục II Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT – BYT – BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của liên bộ: Bộ Y tế – Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước;
c) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà bệnh viện đăng ký hoạt động;
– Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải được thể hiện bằng văn bản;
– Là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
d) Trưởng khoa lâm sàng phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó;
– Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản;
– Là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện;
đ) Trưởng khoa khác phải đáp ứng các điều kiện sau:
Tốt nghiệp đại học và có thời gian làm việc tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm trưởng khoa. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản;
– Là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện;
e) Trưởng khoa dược là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện và phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện;
g) Phẫu thuật viên phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Là bác sỹ chuyên khoa ngoại hoặc bác sỹ đa khoa có chứng nhận đào tạo chuyên khoa ngoại của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trở lên hoặc trường đại học chuyên ngành y khoa hoặc tại Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến thuộc các bệnh viện hạng đặc biệt, hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế. Trường hợp được đào tạo ở nước ngoài, phẫu thuật viên phải có chứng nhận chuyên khoa;
– Có văn bản cho phép thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa của người đứng đầu bệnh viện theo đề nghị của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện;
h) Ngoài các đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, e và g Khoản này, các đối tượng khác làm việc trong bệnh viện nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải được thể hiện bằng văn bản và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
6. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo danh mục được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt.”
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động khám bệnh chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện như sau:
1/ Đơn đề nghị xin cấp giấy phép hoạt động theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 Thông tư số 41/2015/TT-BYT; sửa đổi bổ sung Phụ lục 13 Thông tư 41/2011/TT-BYT.
Lưu ý: Dùng mẫu của Phụ lục 13 Thông tư 41/2015/TT-BYT đã được sửa đổi bổ sung. Không dùng mẫu ở Phụ lục 41/2011/TT-BYT.
2/ Quyết định thành lập đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nếu của nhà nước; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nếu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nếu có vốn đầu tư nước ngoài (Bản sao có Chứng thực).
3/ Chứng chỉ hành nghề của tất cả những người hành nghề (Bản sao có chứng thực).
4/ Danh sách những người đăng ký hành nghề của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (theo mẫu tại Phụ lục 6- Thông tư 41/2011/TT-BYT).
5/ Dự kiến về phạm vi hoạt động chuyên môn: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham khảo danh mục kỹ thuật chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành; từ đó đề xuất về phạm vi hoạt động chuyên môn, danh mục các kỹ thuật dự kiến thực hiện.
6/ Hợp đồng vận chuyển người bệnh trường hợp bệnh viện không có phương tiện vận chuyển cấp cứu (Bản sao có chứng thực).
7/ Bản kê khai, thuyết minh cơ sở vật chất, thiết bị y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (theo mẫu tại Phụ lục 14 Thông tư 41/2015/TT-BYT sửa đổi bổ sung Phụ lục 14 Thông tư 41/2011/TT-BYT).
8/ Hồ sơ nhân sự của những người làm việc chuyên môn y tế tại cơ sở; nhưng không phải là đối tượng phải cấp chứng chỉ hành nghề.
9/ Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất; trang thiết bị y tế, nhân sự phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của một trong những hình thức tổ chức tại Mục 1 Chương III – Thông tư 41/2011/TT-BYT.
10/ Điều lệ tổ chức và hoạt động đối với bệnh viện Nhà nước phải thực hiện theo mẫu của Quyết định số 5571/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; đối với bệnh viện tư nhân thực hiện theo mẫu tại Phụ lục 15 – Thông tư 41/2011/TT-BYT; và phương án hoạt động ban đầu đối với bệnh viện.
11/ Tài liệu chứng minh nguồn tài chính ổn định bảo đảm cho những hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.
Quy trình cấp giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện
Thẩm quyền cấp
Căn cứ theo Điều 45 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009; Điều 8 Thông tư 30/2014/TT-BYT; Điều 38 Thông tư 41/2011/TT-BYT: chủ thể thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo là bệnh viện; thẩm quyền cấp phép là Bộ Y Tế.
Trình tự cấp
Bước 1: Nộp 01 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động khám bệnh; chữa bệnh nhân đạo đến Bộ Y tế.
Bước 2: Cục Quản lý khám; chữa bệnh sẽ tiếp nhận và cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đề nghị.
Bước 3: Trong 90 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Quản lý khám; chữa bệnh sẽ xem xét thẩm định hồ sơ và tiến hành thẩm định tại cơ sở xin cấp giấy phép hoạt động:
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ: trong 10 ngày làm việc, từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; Cục Quản lý khám; chữa bệnh sẽ có văn bản thông báo cho cơ sở xin cấp giấy phép để hoàn chỉnh hồ sơ. Thời gian giải quyết thủ tục sẽ tính từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ bổ sung hợp lệ.
– Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ: Cục Quản lý khám; chữa bệnh thành lập đoàn thẩm định và tiến hành việc thẩm định tại cơ sở khám bệnh; chữa bệnh để cấp giấy phép.
– Trường hợp không cấp giấy phép hoạt động; Bộ Y tế sẽ có văn bản trả lời và nêu lý do.
Cách thức nộp hồ sơ
– Nộp qua đường bưu điện đến Cục quản lý khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế.
– Nộp trực tiếp tại Cục quản lý khám, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế.
Phí và lệ phí
Không tốn phí và lệ phí
Thời hạn giải quyết
90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đày đủ hồ sơ hợp lệ
Câu hỏi pháp lý thường gặp
1/ Hồ sơ xin cấp giấy phép này đối với cá nhân hoạt động khám chữa bệnh nhân đạo thì có giống với bệnh viện không?
Hồ sơ xin cấp giấy phép khám chữa bệnh nhân đạo đối tượng xin cấp là cá nhân; được quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 30/2014/TT-BYT:
“2. Hồ sơ đề nghị cho phép cá nhân trong nước, nước ngoài khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo như sau:
a) Đơn đề nghị cho phép khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực chứng chỉ hành nghề của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
c) Kế hoạch tổ chức khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Văn bản cho phép của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc của người đứng đầu địa điểm nơi cá nhân trong nước, nước ngoài dự kiến tổ chức hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
đ) Văn bản chứng minh nguồn tài chính ổn định bảo đảm cho hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo.”
Như vậy, hồ sơ xin cấp giấy phép này đối với cá nhân; được thực hiện như đã trình bày phía trên. Hồ sơ xin cấp giấy phép này đối với cá nhân; khác với hồ sơ xin cấp giấy phép đối với bệnh viện; đối với cá nhân hồ sơ đơn giản và ít hơn.
2/ Khi nào thì giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện hết thời hạn?
Pháp luật hiện không quy định về thời hạn của giấy phép khám; chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện. Do đó, giấy phép này sẽ không bị hết thời hạn.
Dịch vụ của Pham Do Law
Khách hàng cần cung cấp
- Chứng chỉ hành nghề của nhân sự
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với bệnh viện tư nhân)
Phạm vi công việc
- Nhận tài liệu quý khách cung cấp.
- Lập hồ sơ hoàn chỉnh đúng quy định.
- Trình khách hàng ký trong thời gian nhanh nhất.
- Sau khi hồ sơ đã được hoàn thiện; chúng tôi sẽ gửi đến cơ quan nhà nước phù hợp.
- Gửi kết quả cho quý khách.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Pham Do Law về Thủ tục xin giấy phép hoạt động khám, chữa bệnh nhân đạo đối với bệnh viện. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi; hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác