Mẫu giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm
Đăng ký bản công bố sản phẩm là quy định đối với trường hợp bắt buộc phải đăng ký công bố theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đăng ký công bố chất lượng các sản phẩm này trước khi đưa ra lưu hành tự do trên thị trường. Sau khi đã đăng ký công bố đạt yêu cầu, tổ chức cá nhân sẽ nhận được giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm. Mẫu giấy tiếp nhận công bố sản phẩm là gì và có giá trị như thế nào? Pham Do Law xin đưa ra ý kiến tư vấn của mình về vấn đề trên.
Nội dung
- 1 Cơ sở pháp lý
- 2 Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm là gì?
- 3 Đối tượng nào cần phải đăng ký bản công bố sản phẩm?
- 4 Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm
- 5 Mẫu giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm là thực phẩm
- 6 Hồ xin cấp giấy tiếp nhận đăng ký công bố sản phẩm
- 7 Quy trình cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm
- 8 4. Mức xử phạt khi không sử dụng dịch vụ công bố sản phẩm
- 9 Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm có những lợi ích gì?
- 10 Dịch vụ pháp lý của Pham Do Law
- 11 FAQ
Cơ sở pháp lý
Nghị định 15/2018/NĐ-CP
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm là gì?
Giấy tiếp nhận bản công bố sản phẩm là kết quả của thủ tục công bố sản phẩm được quy định là đăng ký công bố đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các thủ tục cần thiết để các sản phẩm của mình, gồm sản phẩm, thực phẩm nhập khẩu hay sản xuất trong nước được phép lưu hành trên thị trường và tới tay người tiêu dùng.
Mục đích của tiếp nhận bản công bố sản phẩm là đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, đảm bảo an toàn cho người dùng và sử dụng sản phẩm và là căn cứ để xử phạt hành chính nếu có sai phạm.
Đối tượng nào cần phải đăng ký bản công bố sản phẩm?
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP; các loại sản phẩm (thực phẩm bảo vệ sức khỏe; thực phẩm dinh dưỡng y học; dừng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ 0-36 tháng tuổi; phụ gia thực phẩm không thuộc đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định). Cá nhân, tổ chức bắt buộc phải đăng ký công bố chất lượng các sản phẩm này trước khi đưa ra lưu hành tự do trên thị trường.
Do đó, tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh các sản phẩm trên bắt buộc phải đăng ký công bố sản phẩm; và được công nhận khi tổ chức, cá nhân nhận được giấy tiếp nhận công bố sản phẩm.
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm
Là loại giấy tờ được cấp cho tổ chức, cá nhân sau khi đã đăng ký công bố sản phẩm hợp lệ. Giấy tiến nhận có giá trị pháp lý chứng minh tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố sản phẩm; đối với hoạt động kinh doanh các sản phẩm phải đăng ký công bố theo quy định của pháp luật.
Mẫu giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm là thực phẩm
Hồ xin cấp giấy tiếp nhận đăng ký công bố sản phẩm
1. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I
b) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (Certificate of Free Sale) hoặc Giấy chứng nhận xuất khẩu (Certificate of Exportation) hoặc Giấy chứng nhận y tế (Health Certificate) của cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu cấp có nội dung bảo đảm an toàn cho người sử dụng hoặc được bán tự do tại thị trường của nước sản xuất/xuất khẩu (hợp pháp hóa lãnh sự);
c) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
d) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương trong trường hợp sản phẩm nhập khẩu là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
2. Hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm sản xuất trong nước gồm:
a) Bản công bố sản phẩm được quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I
b) Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận phù hợp ISO 17025 gồm các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế ban hành theo nguyên tắc quản lý rủi ro phù hợp với quy định của quốc tế hoặc các chỉ tiêu an toàn theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn tương ứng do tổ chức, cá nhân công bố trong trường hợp chưa có quy định của Bộ Y tế (bản chính hoặc bản sao chứng thực);
c) Bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã công bố (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân). Khi sử dụng bằng chứng khoa học về công dụng thành phần của sản phẩm để làm công dụng cho sản phẩm thì liều sử dụng hàng ngày của sản phẩm tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 15% lượng sử dụng thành phần đó đã nêu trong tài liệu;
d) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trong trường hợp cơ sở thuộc đối tượng phải cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
đ) Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) trong trường hợp sản phẩm sản xuất trong nước là thực phẩm bảo vệ sức khỏe áp dụng từ ngày 01 tháng 7 năm 2019 (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân).
Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. Tài liệu phải còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Quy trình cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm
Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP quy định cơ quan có thẩm quyền giải quyết và cấp giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố hoặc đăng trên công thông tin điện tử; thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước. Các bước chi tiết dưới đây!
Bước 1: Tổ chức, cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan có thẩm quyền được xác định theo loại sản phẩm kinh doanh.
Bước 3: Theo dõi kết quả, sau 07 hoặc 21 ngày làm việc; kể từ ngày nộp hồ sơ (tùy thuộc vào loại sản phẩm kinh doanh) cơ quan nhà nước có trách nhiệm thẩm định; và tổ chức, cá nhân sẽ được cấp giấy tiếp nhận đăng ký công bố sản phẩm. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc chưa đủ; cơ quan có thẩm quyền sẽ có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Bước 4: Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm có trách nhiệm thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử (website) của mình và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Bước 5: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm có trách nhiệm nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
4. Mức xử phạt khi không sử dụng dịch vụ công bố sản phẩm
Căn cứ theo Điều 21 Nghị định 115/2018/NĐ-CP quy định về mức phạt Vi phạm quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm
“ 1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện đăng ký bản công bố sản phẩm có ít nhất một trong các chỉ tiêu an toàn thực phẩm không phù hợp với mức quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy định của pháp luật tương ứng hoặc mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm;
b) Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng chủ yếu tạo nên công dụng của sản phẩm không phù hợp với mức công bố hoặc mức ghi trên nhãn đối với sản phẩm không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm mà chưa đến mức là hàng giả theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc sản xuất, nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thực phẩm đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm thực phẩm có những lợi ích gì?
Đối với doanh nghiệp
Trên thương trường, có thể nói uy tín của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng hàng đầu; tạo nên niềm tin cho khách hàng và sự thành công của doanh nghiệp. Mỗi sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt; sẽ nâng cao uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp. Vì đảm bảo được an toàn vệ sinh và sức khỏe của người tiêu dùng; sẽ tạo được lòng tin đối với khách hàng; giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn và đứng vững hơn trên thương trường. Giấy tiếp nhận là một nhân chứng thiết thực cho chất lượng sản phẩm; vì nó chứng minh được sản phẩm của doanh nghiệp đã trải qua quy trình kiểm tra chặt chẽ và đạt yêu cầu.
Đối với người tiêu dùng
Trong cuộc sống, sức khỏe của con người là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vì vậy, thực phẩm phải đảm bảo một tiêu chuẩn chất lượng nhất định; vì nó ảnh hưởng đến chính sức khỏe người tiêu dùng. Do đó, các đơn vị kinh doanh phải đảm bảo về mặt chất lượng sản phẩm của mình; dưới sự xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Xét về góc độ pháp lý; nếu doanh nghiệp kinh doanh thực phẩm nằm trong danh mục thực phẩm bắt buộc phải đăng ký công bố sản phẩm; nhưng không có giấy tiếp nhận đăng ký bản tự công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp là vi phạm pháp luật; có thể bị phạt hành chính là phạt tiền hoặc tiêu hủy sản phẩm.
Dịch vụ pháp lý của Pham Do Law
Khách hàng cần cung cấp
1/ Giấy đăng ký kinh doanh;
2/ Mẫu sản phẩm.
Phạm vi công việc
1/ Nhận tài liệu quý khách cung cấp.
2/ Đưa mẫu sản phẩm đến phòng kiểm nghiệm; lấy kết quả.
3/ Lập hồ sơ tự công bố sản phẩm hoàn chỉnh đúng quy định; trình khách hàng ký trong thời gian nhanh nhất.
4/ Sau khi hồ sơ đã được hoàn thiện; chúng tôi sẽ gửi đến cơ quan nhà nước phù hợp.
5/ Gửi kết quả cho quý khách.
FAQ
1 Sự khác nhau giữa tự công bố sản phẩm và đăng ký công bố sản phẩm là gì?
=> Cũng giống như tên gọi của nó, tự công bố sản phẩm là một cá nhân, một tổ chức tự lập hồ sơ và công bố nó trên các trang thông tin quy định và đăng ký công bố sản phẩm phải được thực hiện bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2 . Hồ sơ tự công bố sản phẩm có giá trị trong bao lâu?
=> Hồ sơ tự công bố sản phẩm phụ thuộc và kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm và pháp luật quy định thời hạn của phiếu kiểm nghiệm sản phẩm không quá 12 tháng cho đến khi nộp hồ sơ tự công bố. Hồ sơ phải được thực hiện trong vòng 12 tháng để đảm bảo tính hợp pháp của thủ tục
3. Các hình thức đăng ký chất lượng sản phẩm gồm những hình thức nào?
=> Bao gồm 03 hình thức đăng ký chất lượng sản phẩm, đó là:
– Công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa (tiêu chuẩn cơ sở);
– Công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn;
– Đăng ký kiểm định, kiểm nghiệm, đo lường.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Pham Do Law về Mẫu giấy tiếp nhận công bố sản phẩm là thực phẩm. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.