Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận là lương y nhanh, dễ dàng
Trong lĩnh vực y học, chứng chỉ hành nghề là loại giấy tờ mà cá nhân nào hoạt động khám; chữa bệnh điều mong muốn có được. Trong đó, giấy chứng nhận là lương y là một trong những loại giấy tờ bắt buộc phải có; để đáp ứng điều kiện được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh; chữa bệnh đối với người khám chữa bệnh là người Việt Nam. Pham Do Law xin được hướng dẫn chi tiết điều kiện; để được cấp và hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận lương y.
Nội dung
- 1 Cơ sở pháp lý
- 2 Lương y là gì?
- 3 Giấy chứng nhận là lương y
- 4 Đối tượng được cấp chứng nhận lương y
- 5 Điều kiện để được cấp chứng nhận là lương y
- 6 Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là lương y
- 7 Thủ tục cấp giấy chứng nhận là lương y
- 8 Câu hỏi pháp lý thường gặp
- 9 Dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận là lương y của Pham Do Law
Cơ sở pháp lý
- Luật khám, chữa bệnh 2009
- Thông tư 29/2015/TT-BYT
Lương y là gì?
Căn cứ theo khoản 8 Điều 2 Luật khám bệnh, chữa bệnh 2009, lương y được định nghĩa như sau:
“Lương y là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh.”
Như vậy, lương y được hiểu là:
- Những người có hiểu biết lý luận y học cổ truyền, có kinh nghiệm; và chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc được Bộ y tế; hoặc sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến; của Hội đồng y trung ương hoặc Hội đồng y cấp tỉnh.
- Những người có hiểu biết lý luận y học cổ truyền, có kinh nghiệm; và chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền không dùng thuốc được Bộ y tế; hoặc sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến; của Hội đồng y trung ương hoặc Hội đồng y cấp tỉnh.
Giấy chứng nhận là lương y
Công dụng của giấy chứng nhận là lương y
Cá nhân là người Việt Nam cần có Giấy chứng nhận là lương y; nếu muốn được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh trong lĩnh vực y dược học cổ truyền. Vì Giấy chứng nhận là lương y là văn bằng; cần có để đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh; chữa bệnh trong lĩnh vực y dược học cổ truyền.
Phạm vi hoạt động đối với Giấy chứng nhận là lương y
Căn cứ theo Điều 33 Thông tư 29/2015/TT-BYT quy định; về phạm vi hoạt động của lương y cụ thể như sau:
“Điều 13. Phạm vi hoạt động chuyên môn1. Căn cứ nội dung đã được học tập, bồi dưỡng được ghi trong giấy chứng nhận, xác nhận, chứng chỉ. kết quả kiểm tra sát hạch, nội dung và xác nhận quá trình thực tập, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh xác định phạm vi hoạt động chuyên môn cho từng trường hợp theo quy định.2. Các trường hợp do Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng chuyên môn nếu đủ điều kiện công nhận là lương y thì phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh bằng thuốc nam hoặc các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc của y học cổ truyền hoặc cả hai phạm vi hoạt động chuyên môn trên.3. Các đối tượng khác, nếu đủ điều kiện công nhận là lương y thì phạm vi hoạt động chuyên môn là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.”
Đối tượng được cấp chứng nhận lương y
Những đối tượng được cấp Giấy chứng nhận là lương y được căn cứ theo; quy định tại điều 1 Thông tư 29/2015/TT-BYT, bao gồm các đối tượng như sau:
“Điều 1. Đối tượng đề nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y1. Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần nhưng chưa được kiểm tra sát hạch theo Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y, dược cổ truyền (sau đây gọi tất là Thông tư số 13/1999/TT-BYT) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.2. Đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.3. Đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng và cấp Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.4. Đối tượng đã được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Y tế tỉnh) cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định tại Thông tư số 07/2007/TT-BYT ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn về hành nghề y, y học cổ truyền và trang thiết bị y tế tư nhân (sau đây viết tắt là Thông tư số 07/2007/TT-BYT) nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.5. Đối tượng đặc cách đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên.6. Đối tượng có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này và đã đạt kết quả qua kỳ kiểm tra sát hạch cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo quy định tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.”
Điều kiện để được cấp chứng nhận là lương y
– Điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y đối với cá nhân đã được chuẩn hóa lương y; có đủ các chứng chỉ học phần; nhưng chưa được kiểm tra sát hạch theo Thông tư 13/1999/TT-BYT trước 30/ 06/ 2004 (Nhóm 1):
“1. Về hiểu biết lý luận y, dược học cổ truyền:
Có đủ các chứng chỉ học phần do cơ sở đào tạo y, dược, Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc các cơ sở Y học cổ truyền (Viện, bệnh viện Y học cổ truyền) phối hợp với trường trung cấp hay cao đẳng y tế, Hội Đông y tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Hội Đông y tỉnh) tổ chức bồi dưỡng chuẩn hóa theo Thông tư số 13/1999/TT-BYT trước ngày 30 tháng 6 năm 2004. Các chứng chỉ học phần bao gồm:a) Lý luận cơ bản về Y học cổ truyền;b) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nội khoa;c) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngoại khoa;d) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh nhi khoa;đ) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh phụ khoa;e) Chứng chỉ về bệnh học và điều trị các bệnh ngũ quan;g) Chứng chỉ điều trị bằng những phương pháp không dùng thuốc;h) Chứng chỉ dược liệu học;i) Chứng chỉ về bào chế;k) Chứng chỉ về các bài thuốc cổ phương.2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều này, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.3. Về trình độ học vấn: Người sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 1960 và dân tộc ít người phải đọc thông viết thạo chữ Quốc ngữ. Người sinh từ ngày 01 tháng 01 năm 1960 trở về sau phải có bằng tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc tương đương.4. Về kiểm tra sát hạch: Đạt kết quả kỳ kiểm tra sát hạch theo quy định tại Thông tư này.5. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.
“1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có bảng điểm và Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.3. Về xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.4. Về các điều kiện khác: Đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.”
“1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên (theo phân loại của Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam) do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp trước ngày 30 tháng 6 năm 2004.2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền: Có thời gian thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 36 tháng trở lên tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hợp pháp sau khi có Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên, được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận bằng văn bản.3. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Trung ương Hội Đông y Việt Nam xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.4. Về các điều kiện khác: Đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này.”
“1. Về hiểu biết lý luận và kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền: Đã được Giám đốc Sở Y tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân với phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bắt (xem) mạch, kê đơn, bốc (hốt) thuốc theo quy định tại Thông tư số 07/2007/TT-BYT nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.2. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.”
“1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có giấy xác nhận đã tham dự lớp bồi dưỡng về y học cổ truyền do viện, bệnh viện y học cổ truyền, Hội Đông y, Hội Châm cứu tỉnh trở lên, các trường chuyên ngành y, dược với tổng thời gian từ đủ 6 tháng trở lên trước khi Thông tư này có hiệu lực.2. Về kinh nghiệm khám bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền:a) Nếu người hành nghề làm việc tại Trạm y tế xã thì phải được Trưởng Trạm y tế xã xác nhận bằng văn bản. Căn cứ để xác nhận dựa vào hợp đồng lao động hoặc giấy tờ khác chứng minh đã tham gia khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền từ đủ 30 năm trở lên, không có sai sót về chuyên môn và được người bệnh tín nhiệm.b) Nếu hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc phòng chẩn trị y học cổ truyền tư nhân thì ngoài việc được xác nhận của Trưởng trạm y tế xã, người hành nghề còn phải được người đứng đầu cơ sở đó xác nhận.c) Người xác nhận quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận của mình.3. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.4. Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên tính đến ngày Thông tư này có hiệu lực.”
“1. Về hiểu biết lý luận y dược học cổ truyền: Có đủ các chứng chỉ học phần quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này.2. Về kiểm tra sát hạch: Đã đạt kết quả qua kỳ kiểm tra sát hạch cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo quy định tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y.3. Về việc xác nhận ý kiến đồng ý của Hội Đông y: Được Hội Đông y tỉnh xác nhận bằng văn bản về phạm vi hoạt động chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền.”
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là lương y
Hồ sơ chung
“1. Hồ sơ gồm:a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận là lương y theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.b) Sơ yếu lý lịch cá nhân có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi cư trú (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).c) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm chụp trên nền trắng (trong thời gian không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ).d) 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.”
Hồ sơ đối với từng đối tượng
Đối tượng đã được chuẩn hóa lương y có đủ các chứng chỉ học phần; nhưng chưa được kiểm tra sát hạch theo Thông tư 13/1999/TT-BYT trước 30/ 06/ 2004
a) Bản sao có chứng thực các chứng chỉ học phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư này;b) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;c) Bản sao có chứng thực văn bằng về trình độ học vấn.
Đối với đối tượng đã được Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu; trước 30/ 06/ 2004
a) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận là lương y chuyên sâu cùng bảng điểm do Trung ương Hội Đông y Việt Nam cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này;b) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;c) Bản sao có chứng thực văn bằng về trình độ học vấn.
Đối với đối tượng đã được Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam bồi dưỡng; và cấp Giấy chứng nhận đạt trình độ y sỹ cấp 2 trở lên; trước ngày 30/ 06/ 2004
a) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận có trình độ y sỹ cấp 2 do Ban Trị sự Trung ương Tịnh độ cư sỹ Phật hội Việt Nam cấp;b) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;c) Bản sao có chứng thực văn bằng về trình độ học vấn.
Đối với đối tượng đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân bơi Sở Y tế tỉnh/ thành phố trực thuộc trung ương; có phạm vi hành nghề khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định tại Thông tư 07/2007/TT-BYT; nhưng không phải là bác sỹ, y sỹ y học cổ truyền và chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, y học cổ truyền, trang thiết bị y tế tư nhân với phạm vi hành nghề là khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, bắt (xem) mạch, kê đơn, bốc (hốt) thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Đối với đối tượng đã tham gia khám bệnh; chữa bệnh bằng y học cổ truyền hơn 30 năm phải bổ sung:
a) Bản khai quá trình hành nghề có xác nhận bằng văn bản của Trưởng Trạm y tế xã. Ngoài ra, nếu hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc phòng chẩn trị YHCT tư nhân thì bổ sung thêm xác nhận bằng văn bản của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.b) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận tham dự các lớp bồi dưỡng về y học cổ truyền.
Đối với đối tượng đã có đủ các chứng chỉ học phần tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 29/2015/TT-BYT; và đã đạt kết quả qua kỳ kiểm tra sát hạch cuối khóa chuẩn hóa lương y do Bộ Y tế tổ chức theo quy định tại Thông tư 13/1999/TT-BYT; nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận là lương y phải bổ sung:
a) Bản sao có chứng thực các chứng chỉ học phần theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Thông tư này;b) Bản sao có chứng thực bảng điểm kết quả kiểm tra cuối khóa do Hội đồng kiểm tra sát hạch của Bộ Y tế tổ chức theo quy định tại Thông tư số 13/1999/TT-BYT;c) Giấy xác nhận quá trình thực tập khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thủ tục cấp giấy chứng nhận là lương y
Thẩm quyền cấp
Trình tự cấp giấy chứng nhận là lương y
Bước 1
- Đối tượng ở nhóm 2 và 3 gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục quản lý Y, Dược cổ truyền.
- Đối tượng ở nhóm 1,4,5 và 6 gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở y tế.
Bước 2
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ sẽ cấp cho người nộp hồ sơ Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
- Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì; trong thời hạn 05 ngày làm việc, từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ; có thông báo cho người đã nộp hồ sơ để yêu cầu bổ sung.
- Nếu hồ sơ hợp lệ thì; trong thời hạn 10 ngày làm việc tính từ nhận được hồ sơ hợp lệ; sẽ có Tổ thư ký của Hội đồng kiểm tra sát hạch. Thực hiện thẩm định hồ sơ, phân loại và lập danh sách.
Bước 3
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, từ ngày nhận được danh sách của Tổ Thư ký; Hội đồng kiểm tra sát hạch sẽ họp giải quyết:
- Nếu đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận là lương y. Hội đồng kiểm tra sát hạch gửi danh sách xin xác nhận ý kiến đồng ý đến; Trung ương Hội Đông y Việt Nam; hoặc Hội Đông y của tỉnh. Sau khi có sự đồng ý Giấy chứng nhận là lương y sẽ được cấp.
- Nếu đủ điều kiện dự kiểm tra sát hạch. Thì Hội đồng kiểm tra sát hạch sẽ lập kế hoạch tổ chức; kiểm tra sát hạch. Sau kiểm tra sát hạch 15 ngày, Hội đồng lập danh sách trường hợp đạt kết quả; và gửi danh sách xin xác nhận ý kiến đồng ý đến; Trung ương Hội Đông y Việt Nam hoặc Hội Đông y tỉnh; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra cho từng đối tượng. Sau khi có ý kiến đồng ý Giấy chứng nhận là lương y sẽ được cấp.
Bước 4
Cách thức nộp hồ sơ
Nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến
Phí và lệ phí
Phí: 2.500.000 đồng/bộ hồ sơ
Lệ phí: Không tốn lệ phí
Thời hạn giải quyết
20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ
Câu hỏi pháp lý thường gặp
Quy định pháp luật về những chứng chỉ có liên quan; trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận là lương y?
Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 47/2018/TT-BYT quy định; về các loại văn bằng, chứng chỉ theo quy định pháp luật như sau:
“Điều 2. Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận liên quan đến y dược cổ truyền
1. Giấy chứng nhận là lương y được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp.
2. Giấy chứng nhận là lương dược được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp.
3. Giấy chứng nhận đủ trình độ chuyên môn về dược cổ truyền đã được Sở Y tế cấp trước thời điểm Thông tư số 13/1999/TT-BYT ngày 06 tháng 7 năm 1999 của Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân thuộc lĩnh vực hành nghề y học cổ truyền (sau đây gọi là Thông tư số 13/1999/TT-BYT) có hiệu lực.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề về dược cổ truyền được Sở Y tế cấp từ ngày 21 tháng 7 năm 1999 đến trước ngày 21 tháng 01 năm 2004.
5. Giấy chứng nhận, chứng chỉ về y dược cổ truyền được cơ sở có chức năng đào tạo cấp trước ngày Luật dược số 105/2016/QH13 có hiệu lực và đã được Sở Y tế cấp giấy phép hành nghề dược cổ truyền theo Thông tư số 02/2007/TT-BYT ngày 24 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều về điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của Luật dược và Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.”
Khi nào thì giấy chứng nhận là lương y hết thời hạn?
Pháp luật không quy định thời hạn Giấy chứng nhận là lương y. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận là lương y có thể bị thu hồi theo các trường hợp quy định tại Điều 29 Luật khám bệnh chữa bệnh 2009.
Dịch vụ xin cấp giấy chứng nhận là lương y của Pham Do Law
Khách hàng cần cung cấp
- Giấy tờ hành nghề y dược học cổ truyền của quý khách
- Bản khai quá trình hành nghề
Phạm vi công việc
- Nhận tài liệu quý khách cung cấp.
- Lập hồ sơ hoàn chỉnh đúng quy định.
- Trình khách hàng ký trong thời gian nhanh nhất.
- Sau khi hồ sơ đã được hoàn thiện; chúng tôi sẽ gửi đến cơ quan nhà nước phù hợp.
- Gửi kết quả cho quý khách.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của Pham Do Law về Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy chứng nhận là lương y. Các nội dung tư vấn hoặc văn bản pháp luật được trích dẫn trên; có thể đã thay đổi hoặc hết hiệu lực vào thời điểm hiện tại hoặc tương lai. Khách hàng vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn hỗ trợ một cách chính xác.